Quy trình và phương pháp điều trị gãy xương đùi bằng nẹp vis
Gãy xương đùi là một chấn thương phổ biến, đặc biệt là ở những người lớn tuổi. Tại Hoa Kỳ, gãy xương đùi chiếm tỉ lệ cao trong các ca gãy xương đòi hỏi phải nằm viện, khoảng 300.000 người Mỹ nhập viện vì gãy xương đùi mỗi năm.
I. Nguyên nhân gây ra gãy xương đùi?
Gãy xương đùi ở người cao tuổi thường gây ra bởi té ngã tưởng như không nguy hiểm. Ở những bệnh nhân trẻ tuổi xương cứng chắc hơn, nguyên nhân thường gặp hơn của một chấn thương thường là do va đập mạnh như tai nạn xe hơi. Gãy xương đùi cũng có thể được gây ra bởi xương bị suy yếu từ khối u hoặc nhiễm trùng, hay còn gọi là gãy xương bệnh lý .
Xương đùi bị gãy ở người cao tuổi có thể được giải thích chủ yếu do xương yếu và loãng xương . Bệnh nhân cao tuổi bị loãng xương có nguy cơ phát triển gãy xương đùi cao hơn nhiều so với một người mà không có chứng loãng xương . Yếu tố nguy cơ khác liên quan đến gãy xương là giới tính: nữ gặp nhiều hơn nam, chủng tộc: da trắng gặp nhiều hơn da đen & ở những người lười vận động hoặc bị giới hạn vận động.
II. Các vấn đề của gãy xương đùi do loãng xương?
Loãng xương là một bệnh đặc trưng gây ra bởi sự giảm khối lượng xương thấp tới mức làm cho xương bị yếu, trở nên giòn và dẫn tới dễ bị gãy hơn bình thường .Do đó bệnh nhân bị loãng xương có nguy cơ bị gãy xương đùi từ các tai nạn như ngã, cao hơn nhiều so với những người có xương bình thường.
III. Vị trí gãy của xương ?
– Gãy cổ xương đùi: Gãy cổ xương đùi xảy ra khi chỏm xương không còn liên tục với thân xương đùi. Điều trị gãy cổ xương đùi phụ thuộc vào độ tuổi của bệnh nhân và sự dịch chuyển hai đầu xương gãy.
-Thân xương: xảy ra ngay dưới cổ xương đùi. Các ca gãy xương này có thể được chữa trị dễ hơn so với gãy cổ xương đùi. Việc điều trị phẫu thuật thông thường liên quan đến vị trí của một cái đĩa và đinh vít để ổn định chỗ gãy.
Điều trị gãy xương đùi gần như luôn luôn đòi hỏi phải phẫu thuật. Trong một số trường hợp, chẳng hạn bị sốc do gãy xương , hoặc ở những bệnh nhân có các vấn đề nghiêm trọng ngăn không thể điều trị phẫu thuật, điều trị không phẫu thuật có thể được khuyến cáo. Tuy nhiên, gãy xương đùi tất cả hầu hết được điều trị bằng phẫu thuật. Các loại phẫu thuật phụ thuộc vào các loại gãy xương.
Như đã thảo luận ở trên, gãy cổ xương đùi xảy ra ngay phía dưới của chỏm và ổ cối; khu vực này được gọi là cổ xương đùi. Khi gãy cổ xương đùi , chỏm xương bị mất tính liên tục với phần còn lại của xương đùi.
Vấn đề quan trọng với các ca gãy cổ xương đùi là cung cấp máu cho phần xương bị gãy thường bị gián đoạn tại thời điểm chấn thương. Do lưu lượng máu giảm đi, xương bị gãy có nguy cơ cao không lành được, đặc biệt là khi gãy rời hai đầu xương . Do gặp vấn đề trong việc cung cấp máu cho cổ xương đùi, nhiều bệnh nhân sẽ được xử trí bằng thay khớp háng bán phần hay toàn phần .
IV. Điều trị gãy cổ xương đùi là gì?
Điều trị gãy cổ xương đùi phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Các tiêu chí quan trọng nhất để xem xét là:
• Sự di lệch của hai đầu xương gãy
• Độ tuổi của bệnh nhân
Ở những bệnh nhân trẻ, những người dưới 60 đến 65 tuổi, sẽ cố gắng điều trị bảo tồn để tránh sự thay thế một phần khớp háng. Thay thế khớp háng là phương pháp tốt nhất cho bệnh nhân, tuy nhiên ở nhưng bệnh nhân còn trẻ sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến vận động, cũng như chất lượng cuộc sống của họ.
V. Các bước điều trị gãy cổ xương đùi
1. Bắt vis cổ xương đùi:
Bác sỹ sẽ khoan và bắt vis vào cổ xương đùi để cố định mảnh gãy.Phương pháp này chỉ áp dung với bệnh nhân có hai đầu vết gãy không di lệch nhiều.. Ở những bệnh nhân trẻ, như mô tả ở trên,vẫn cố gắng bắt vis cổ xương đùi ngay cả khi hở nhiều hai đầu xương gãy. Tuy nhiên, ngay cả trong trường hợp này sự thay thế khớp bán phần có thể vẫn là cần thiết.
Khi thực hiện phẫu thuật bệnh nhân thường được gây mê toàn thân hoặc tủy sống. Một đường rạch nhỏ được thực hiện trên phần da mông. Sử dụng X-quang để hướng dẫn bác sĩ phẫu thuật, một số ốc vít được đóng qua các vết nứt gãy để ổn định xương bị gãy.
Bệnh nhân có thể dồn nhiều trọng lượng trên chân được phẫu thuật chứng tỏ bệnh nhân đáp ứng tốt với phương pháp phẫu thuật trên, nhưng điều này có thể thay đổi trong một số trường hợp kiểm tra với bác sĩ phẫu thuật của bệnh nhân trước khi bắt đầu bất kỳ sự điều trị hoặc tập luyện. Khi chữa lành xương, cơn đau sẽ giảm dần. Mối quan tâm chính với gãy cổ xương đùi là lượng máu đến xương kết quả là:khỏi bệnh hoặc chỏm xương đùi sẽ bị chết (hoại tử xương ) . Trong những trường hợp này, bệnh nhân có thể yêu bị cầu phẫu thuật thay khớp háng hoàn toàn hay bán phần.
2.Thay khớp háng bán phần (thay chỏm):
Là từ được sử dụng để mô tả tái tạo mặt khớp chỉ thực hiện ở chỏm xương đùi thì gọi là thay chỏm, hoặc thay khớp háng bán phần.. Trong thủ thuật này, chỏm xương được loại bỏ, và một vật bằng kim loại được cấy vào khớp. Thay khớp háng bán phần được áp dụng đối với các bệnh nhân bị gãy hai đầu xương di lệch vì ít biến chứng và khả năng hồi phục nhanh nhất.
Thay khớp háng bán phần được thực hiện dưới gây mê hoặc gây tê tủy sống. Một vết rạch được thực hiện qua bên ngoài của mông. Chỏm xương đùi được loại bỏ, và thay thế bằng cấy ghép kim loại. Bình thường phẫu thuật thay khớp háng , sụn ổ cối của xương chậu cũng có thể được thay thế( thay khớp háng toàn phần).
Điều này được thực hiện ở những bệnh nhân có viêm khớp háng , nhưng trong hầu hết các trường hợp gãy cổ xương đùi ổ khớp không bị thay thế. Chỏm khớp bằng kim loại gắn chặt với chuôi cũng bằng kim loại và cắm vào trong lòng tủy xương đùi, hoặc có thêm chỏm kim loại lớn bên ngoài bao lấy một chỏm nhỏ bên trong có thể được gắn vào xương ở những bệnh nhân có xương mỏng hơn do loãng xương, hoặc phù hợp hơn với bệnh nhân có xương tốt hơn.
Phục hồi chức năng được bắt đầu ngay và bệnh nhân thường có thể đi bộ với toàn bộ trọng lượng của họ trên implant. Bệnh nhân có xu hướng cảm thấy tốt hơn sau khi phẫu thuật, và thường đi bộ trở lại khá nhanh chóng.
Một gãy thân xương xảy ra thấp hơn so với gãy cổ xương đùi . Gãy thân xương tùy vào vị trí gãy sẽ có phương pháp điều trị khác nhau, vì đều không ảnh hưởng lưu lượng máu đến chỗ gãy so với gãy cổ xương đùi. Bởi vì dòng máu đến nuôi xương thường khá phong phú, xương gãy thường có thể được nối lại dễ dàng hơn, và không yêu cầu thủ tục thay thế khớp háng như trên.
VI. Điều trị gãy thân xương?
Gãy thân xương đùi thường được sửa chữa với một tấm kim loại và đinh vít. Bệnh nhân được gây mê toàn thân hoặc hay tủy sống. Sau đó họ sẽ được xác định vị gãy và nối lại chỗ gãy. Sau khi xác định chỗ nối xương tốt nhất bằng cách sử dụng X-quang, vết rạch được thực hiện mặt ngoài đùi. Xương đùi là trụ và một tấm kim loại được đặt dọc theo bờ ngoài của xương đùi bằng cách sử dụng ốc vít nhỏ. Vít lớn được lắp trên mấu chuyểnvà vào đầu trên xương đùi. Vít lớn được đặt ở giữa tủy xương. Ốc vít lớn và cấy ghép ốc vít giữ các xương bị gãy ở đúng vị trí.
Trong suốt quá trình phẫu thuật, bác sĩ sẽ sử dụng X-quang để xác nhận vị trí của chỗ đặt tấm kim loại và xương gãy sau cho phù hợp. Vết rạch dài khoảng 8 cm.
Một số bác sĩ phẫu thuật đang sử dụng phương pháp cấy ghép mới có sử dụng một số bước được mô tả ở trên, nhưng sử dụng một thanh chèn xuống trung tâm của xương chứ không phải là một đĩa dọc theo bên ngoài của xương.
Cả hai loại cố định gãy xương (các tấm và thanh) đã cho thấy chữa bệnh tốt và đã có kết quả rất cao.
VII. Phục hồi chức năng sau điều trị gãy thân xương là gì?
Bệnh nhân thường được cho phép bắt đầu đi bộ ngay sau phẫu thuật. Trong một số trường hợp, nếu có các mảnh vỡ gãy nhỏ hoặc gặp khó khăn với sự liên kết gãy, trọng lượng dồn xuống chân có thể bị hạn chế. Thông thường nhất, bệnh nhân sẽ được điều trị tiếp bằng vật lý trị liệu trong vòng một ngày sau phẫu thuật. Thời gian để chữa bệnh hoàn toàn là thường là khoảng 12 tuần, nhưng hầu hết các bệnh nhân đã đi bộ trước khi thời điểm đó.
Biến chứng rất phổ biến ở những bệnh nhân bị gãy xương đùi. Một trong những lý do quan trọng nhất để thực hiện phẫu thuật trên bệnh nhân có gẫy xương đùi là để giúp ngăn ngừa các biến chứng. Bằng cách yêu cầu bệnh nhân dậy và ra khỏi giường càng sớm càng tốt, nguy cơ biến chứng được giảm bớt.
VIII. Biến chứng hậu phẫu cao sau khi gãy xương đùi?
Tỷ lệ tử vong trong năm đầu tiên sau một ca phẫu thuật thay khớp háng không thành công khoảng 25%, và tỷ lệ cao nhất ở các bệnh nhân lớn tuổi hơn. Nguyên nhân tử vong sau gãy xương đùi thường do thuyên tắc, viêm phổi, hoặc nhiễm trùng. Hơn nữa, chỉ có khoảng 25% bệnh nhân duy trì sự hoạt động của chân bị thương bằng với trước khị bị chấn thương.
Đa số các bệnh nhân gãy xương đùi sẽ yêu cầu chăm sóc đặc biệt kéo dài, chẳng hạn như một điều dưỡng dài hạn hoặc cơ sở phục hồi chức năng. Khoảng một năm sau khi bệnh nhân được phẫu thuật , tỷ lệ tử vong trở lại bình thường, nhưng một bệnh nhân trước đó duy trì một gãy xương đùi có nguy cơ cao hơn gãy xương thêm lần nữa.
Điều trị bệnh loãng xương có sẵn sẽ giúp người già tránh những biến chứng nghiêm trọng của căn bệnh này chẳng hạn như gãy xương đùi.
Điều trị gãy xương đùi : phụ thuộc vào độ tuổi, các tiềm căn đã có, vị trí và loại gãy xương. Hai loại phổ biến nhất của gãy xương đùi là: gãy thân xương, và gãy cổ xương. Bởi vì sự khác biệt về giải phẫu và các biến chứng hậu phẫu có liên quan với hai loại các phương pháp điều trị khác nhau.